Những giao dịch nhà đất nào buộc phải công chứng?

Những giao dịch nhà đất nào buộc phải công chứng?

bởi

trong

Các trường hợp phải công chứng nhà đất theo luật Đất đai

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi nôm na là nhà đất).

Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Giấy tờ về mua bán, hoặc nhận tặng cho, hoặc đổi, hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 1.7.2006.

Những giao dịch nhà đất nào buộc phải công chứng?

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, buộc phải công chứng

ẢNH: NGỌC DƯƠNG

Hợp đồng thuê đất, hoặc hợp đồng góp vốn, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 điều 148 luật Đất đai.

Hợp đồng thuê đất, hoặc hợp đồng góp vốn, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình.

Văn bản thỏa thuận của các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp, đối với trường hợp quyền sử dụng đất của hộ gia đình (điểm b khoản 7 điều 30 của Nghị định số 101 năm 2024).

Luật Kinh doanh bất động sản

Các trường hợp phải công chứng:

Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân (khoản 5 điều 44 luật Kinh doanh bất động sản).

Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản mà bên chuyển nhượng hợp đồng không phải là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản (điểm b khoản 2 điều 13 Nghị định số 96 năm 2024).

Luật Nhà ở

Các trường hợp phải được công chứng:

Giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở (khoản 1 điều 164 của luật Nhà ở 2023).

Văn bản ủy quyền của người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở, trong hồ sơ đề nghị bán nhà ở cũ thuộc tài sản công (điều 75 Nghị định số 95 năm 2024).

Bộ luật Dân sự

Các trường hợp phải công chứng theo khoản 2 điều 48 bộ luật Dân sự 2015 gồm:

Văn bản lựa chọn người giám hộ.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.

Văn bản ghi chép của người làm chứng đối với di chúc miệng.

Luật Hôn nhân và gia đình

Có 2 trường hợp phải công chứng (điều 47 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014):

Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.

Văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ.

Luật Doanh nghiệp

Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân phải được công chứng (điều 191 luật Doanh nghiệp năm 2020).

Bộ luật tố tụng Dân sự

Theo khoản 6 điều 272 bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định của tòa án trong vụ việc dân sự.

Luật tố tụng Hành chính

Theo khoản 6 điều 205 luật tố tụng Hành chính năm 2015, văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm trong vụ việc hành chính phải được công chứng.

Luật Khiếu nại

Văn bản ủy quyền làm đại diện thực hiện việc khiếu nại, phải được công chứng (hoản 3 điều 5 Nghị định số 124 năm 2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Khiếu nại).

Hoạt động của Thừa phát lại

Hợp đồng chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại phải công chứng (điểm b, khoản 3 điều 28 Nghị định số 08 năm 2020).

Thi hành án dân sự

Văn bản ủy quyền thực hiện nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản thuộc trường hợp phải công chứng (điểm a, b khoản 2 điều 51 Nghị định 62 năm 2015)…