Đội đua Đức Mercedes vượt Red Bull, McLaren để chiếm hai vị trí trên podium Grand Prix Canada với George Russell về nhất, và tài năng trẻ Kimi Antonelli về ba.

Russell trên đường đua Gilles Villeneuve, Montreal ở Grand Prix Canada ngày 15/6. Ảnh: AP
Vị trí còn lại trong top 3 thuộc về nhà ĐKVĐ thế giới Max Verstappen của đội Red Bull. McLaren lần đầu không có đại diện trên podium và thậm chí còn mất thêm số điểm đáng kể do Lando Norris bỏ cuộc ở cuối cuộc đua sau khi va chạm với đồng đội Oscar Piastri.
Cú va chạm của McLaren diễn ra tại vòng 67. Sau nhiều vòng đeo bám quyết liệt và tấn công liên tục nhưng bất thành, Norris liều lĩnh lách vào khe hẹp giữa Piastri và rào chắn ven đường. Pha di chuyển mạo hiểm khiến chiếc MCL38 của Norris húc nhẹ vào đuôi xe đồng đội. Tay đua Anh mất lái, trượt dài trên bãi cỏ, va vào rào chắn, rồi nằm lại ven đường và phải bỏ dở cuộc đua sau khởi đầu ấn tượng.
Xuất phát thứ 7, nhưng nhờ chiến thuật đảo ngược – xuất phát với bộ lốp cứng để về pit, Norris đủ sức đuổi kịp Antonelli và Piastri ở cuối cuộc đua nhằm cạnh tranh vị trí thứ ba. Tuy nhiên, khi tấn công Piastri, tay đua người Anh đã gặp rủi ro vì liều lĩnh sau nhiều vòng bám sát. Dù có lúc vượt qua đồng đội, Norris sớm bị Piastri lấy lại vị trí ngay sau đó. Sự nôn nóng để chiếm vị trí thứ tư hòng tấn công sớm Antonelli đã khiến Norris gặp rủi.
Sự cố khiến xe an toàn được triển khai và cuộc đua phải kết thúc sau xe an toàn. Piastri may mắn vẫn có thể tiếp tục thi đấu và về đích thứ tư. Norris thì nhận tự nhận mắc lỗi ngu ngốc và xin lỗi qua sóng radio: “Tất cả là lỗi của tôi”.
Va chạm giữa hai tay đua McLaren.
Đụng độ giữa hai ứng viên vô địch phần nào làm lu mờ màn trình diễn ấn tượng của Russell. Với lợi thế xuất phát đầu, anh dễ dàng giành chiến thắng bất chấp áp lực từ đối thủ nhiều duyên nợ Verstappen. Tay đua Mercedes xuất phát tốt và không để cho Verstappen cơ hội tấn công ở góc cua đầu tiên. Kể từ đó, Russell hoàn toàn kiểm soát cục diện.
Khoảng cách lớn nhất giữa hai tay đua dẫn đầu là hơn 5 giây ngay trước khi Verstappen về thay lốp lần thứ hai. Nhà ĐKVĐ dần thu hẹp khoảng cách khi cuộc đua trôi dần về cuối. Nhưng ngay cả khi chỉ còn sau Russell một giây, Verstappen vẫn không thể tấn công tay đua của Mercedes, nên mất cơ hội giành ngôi nhất trong một chặng đua mà McLaren không có phong độ tốt.
Khác Russell, Antonelli chịu nhiều áp lực hơn. Tay đua trẻ người Italy đã vượt qua Piastri và chạy ngang hàng với đàn anh trong những góc cua đầu trước khi chính thức vượt lên chiếm vị trí thứ ba tại Turn 4. Piastri dần tụt lại phía sau ở giai đoạn đầu cuộc đua, nhưng McLaren quyết định cho Piastri vào pit muộn hơn Antonelli ở cả hai lần thay lốp. Tính toán của McLaren giúp tay đua người Australia có lợi thế về lốp và thu hẹp dần khoảng cách ở giai đoạn cuối cuộc đua.
Nhờ Piastri bám sát đuôi và tìm cách tấn công Antonelli, Norris có cơ hội đuổi kịp. Điều này khiến Piastri chuyển sự tập trung sang phòng thủ trước sự đe dọa của người đồng đội. Khi đó, áp lực lên Antonelli mới suy giảm. Về đích trong top 3 ở tuổi 18 và 294 ngày, Antonelli là tay đua trẻ thứ ba đạt được thành tích này, sau Max Verstappen và Lance Stroll.
Với số điểm giành được từ Grand Prix Canada, Mercedes đã vượt Ferrari trên bảng xếp hạng tập thể. Trong khi đó, với việc Norris bỏ cuộc, Piastri nới rộng khoảng cách trên bảng điểm tập thể so với người đồng đội lên 22 điểm. Verstappen cũng chỉ còn kém Norris 21 điểm nhờ về nhì tại Grand Prix Canada.
Kết quả Grand Prix Canada
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
5 |
1 phút 14,119 giây |
1 giờ 31 phút 52,688 giây |
25 |
2 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
5 |
1:14,287 |
+0,228 giây |
18 |
3 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
4 |
5 |
1:14,455 |
+1,014 |
15 |
4 |
Oscar Piastri |
McLaren |
3 |
5 |
1:14,255 |
+2,109 |
12 |
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
8 |
5 |
1:14,261 |
+3,442 |
10 |
6 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
5 |
5 |
1:14,805 |
+10,713 |
8 |
7 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
6 |
6 |
1:15,024 |
+10,972 |
6 |
8 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
11 |
5 |
1:15,372 |
+15,364 |
4 |
9 |
Esteban Ocon |
Haas |
14 |
4 |
1:14,593 |
+1 vòng |
2 |
10 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
16 |
4 |
1:14,389 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Oliver Bearman |
Haas |
13 |
4 |
1:15,397 |
+1 vòng |
|
12 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
18 |
4 |
1:15,358 |
+1 vòng |
|
13 |
Franco Colapinto |
Alpine |
10 |
4 |
1:16,076 |
+1 vòng |
|
14 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
15 |
4 |
1:15,414 |
+1 vòng |
|
15 |
Pierre Gasly |
Alpine |
20 |
4 |
1:14,993 |
+1 vòng |
|
16 |
Isack Hadjar |
RB |
12 |
4 |
1:16,292 |
+1 vòng |
|
17 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
17 |
5 |
1:14,902 |
+1 vòng |
|
18 |
Lando Norris |
McLaren |
7 |
2 |
1:14,229 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
19 |
Liam Lawson |
RB |
19 |
2 |
1:16,320 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Alexander Albon |
Williams |
9 |
1 |
1:16,197 |
Bỏ dở cuộc đua |
Bảng thứ bậc cá nhân sau 10 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
5 |
198 |
|
2 |
Lando Norris |
McLaren |
2 |
1 |
176 |
3 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
155 |
|
4 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
136 |
|
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
104 |
||
6 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
1 |
79 |
|
7 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
63 |
||
8 |
Alexander Albon |
Williams |
42 |
||
9 |
Esteban Ocon |
Haas |
22 |
||
10 |
Isack Hadjar |
Racing Bulls |
21 |
||
11 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
20 |
||
12 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
14 |
||
13 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
13 |
||
14 |
Pierre Gasly |
Alpine |
11 |
||
15 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
10 |
||
16 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
8 |
||
17 |
Oliver Bearman |
Haas |
6 |
||
18 |
Liam Lawson |
Racing Bulls |
4 |
||
19 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
|||
20 |
Franco Colapinto |
Alpine |
|||
21 |
Jack Doohan |
Alpine |
Bảng thứ bậc đội đua sau 10 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
McLaren |
7 |
1 |
374 |
2 |
Ferrari |
1 |
183 |
|
3 |
Mercedes |
1 |
199 |
|
4 |
Red Bull |
2 |
162 |
|
5 |
Williams |
55 |
||
6 |
Racing Bulls |
28 |
||
7 |
Haas |
28 |
||
8 |
Aston Martin |
22 |
||
9 |
Sauber |
20 |
||
10 |
Alpine |
11 |
Minh Phương