Phân biệt công chứng điện tử trực tiếp với trực tuyến, từ ngày 1.7

Phân biệt công chứng điện tử trực tiếp với trực tuyến, từ ngày 1.7

bởi

trong

Trao đổi với phóng viên Báo Thanh Niên, ông Nguyễn Thành Băng, Trưởng phòng Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp TP.HCM, chia sẻ về điểm mới trong luật Công chứng 2024. Cụ thể về công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình: công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến.

Theo đó, công chứng điện tử trực tiếp và công chứng điện tử trực tuyến có điểm giống nhau ở chỗ: công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.

Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên. Hình thức công chứng này được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.

Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm, và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên. Tuy nhiên, hình thức này chỉ được áp dụng với các giao dịch dân sự, riêng đối với di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác thì không được.

Phân biệt công chứng điện tử trực tiếp với trực tuyến, từ ngày 1.7

Phân biệt công chứng điện tử trực tiếp với công chứng điện tử trực tuyến

ẢNH: N.T

Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Đây là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

“Văn bản công chứng điện tử có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng điện tử không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa án tuyên bố là vô hiệu”, ông Nguyễn Thành Băng nhấn mạnh.

Để cung cấp dịch vụ công chứng điện tử, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng phải có tài khoản cung cấp dịch vụ công chứng điện tử được tạo lập trên nền tảng công chứng điện tử và chữ ký số có sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian.

Về phía người dân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công chứng điện tử phải có tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử trên nền tảng công chứng điện tử hoặc được xác thực cấp chứng thư chữ ký số qua ứng dụng VNeID hoặc ứng dụng khác tại thời điểm giao dịch. Thông tin tài khoản này và chứng thư chữ ký số phải được đồng bộ hóa và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Phân biệt công chứng điện tử trực tiếp với trực tuyến, từ ngày 1.7 - Ảnh 2.

Ông Nguyễn Thành Băng, Trưởng phòng Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp TP.HCM, chia sẻ về điểm mới giữa công chứng điện tử trực tiếp và trực tuyến

ẢNH: NGÂN NGA

Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương phải bao gồm: thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch, biện pháp ngăn chặn và cảnh báo rủi ro trong hoạt động công chứng, thông tin về giao dịch đã được công chứng, văn bản công chứng và tài liệu liên quan trong hồ sơ công chứng.

Ông Băng cho biết thêm, theo quy định, văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi theo quy định của luật Công chứng. Văn bản này có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

Ngoài ra, văn bản công chứng giấy được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của luật Công chứng và pháp luật về giao dịch điện tử. Những văn bản này có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử.

Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực.