Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ, lại thêm khoản trợ cấp

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ, lại thêm khoản trợ cấp

bởi

trong
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ, lại thêm khoản trợ cấp

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi là một trong những chính sách tinh giản biên chế được nêu trong Nghị định số 154/2025/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành.

Chính phủ quy định các chính sách cụ thể cho 4 nhóm cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi diện tinh giản biên chế.

Thứ nhất là người có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định.

Trong đó, nhóm này có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục quy định hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Cán bộ, công chức trên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng 3 chế độ gồm: không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Về trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Bên cạnh đó, những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Nhóm thứ 2 là người có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu.

Ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định, cán bộ, công chức tinh giản biên chế với tuổi đời như trên cũng không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định.

Về trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng

Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Thứ ba là đối tượng có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu.

Trong đó, nhóm này có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục quy định hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Thứ tư là đối tượng có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định thì được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 16/6, thay thế Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 3/6/2023. Các chế độ, chính sách trên áp dụng hết 31/12/2030.

Tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu lương nếu có theo quy định của pháp luật về tiền lương.